Tái sinh cây là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tái sinh cây là quá trình phát triển cây hoàn chỉnh từ tế bào hoặc mô thực vật phổ biến trong điều kiện nhân tạo dựa trên tính toàn năng của tế bào. Tái sinh cây gồm direct regeneration không qua callus và indirect regeneration qua callus, ứng dụng nhân giống vô tính và bảo tồn nguồn gen thực vật.

Định nghĩa tái sinh cây

Tái sinh cây (plant regeneration) là quá trình sinh trưởng và phát triển cây toàn vẹn từ các tế bào, mô hoặc mảnh vụn thực vật trong điều kiện nhân tạo, thông qua kỹ thuật nuôi cấy mô. Khái niệm này dựa trên tính totipotency của tế bào thực vật, cho phép mỗi tế bào mang toàn bộ thông tin di truyền cần thiết để hình thành một cá thể hoàn chỉnh.

Phân biệt hai cơ chế chính:

  • Direct regeneration: chồi và rễ hình thành trực tiếp từ explant (mảnh cây ban đầu) mà không qua giai đoạn mô vết sẹo (callus).
  • Indirect regeneration: explant đầu tiên tạo callus, sau đó callus biệt hóa thành chồi và rễ.

Vai trò của tái sinh cây trong nghiên cứu và ứng dụng:

  • Nhân giống vô tính hàng loạt cây giống đồng nhất kiểu gen.
  • Bảo tồn nguồn gen quý hiếm, phục hồi loài nguy cấp.
  • Ứng dụng trong chuyển gen và chỉnh sửa gen để cải thiện tính kháng bệnh, năng suất và chất lượng nông sản.

Nguyên lý sinh học và cơ chế phân tử

Cân bằng hormon thực vật đóng vai trò quyết định trong tái sinh cây, đặc biệt tỉ lệ auxin/cytokinin trong môi trường nuôi cấy. Auxin cao kích thích hình thành rễ, trong khi cytokinin cao thúc đẩy phát sinh chồi và phân chia tế bào.

Các yếu tố phiên mã then chốt:

  • WUSCHEL (WUS): kích hoạt và duy trì nhóm tế bào mầm (meristem) trong chồi.
  • BABY BOOM (BBM): thúc đẩy somatic embryogenesis, hỗ trợ tế bào somatic hình thành phôi.
  • LEAFY COTYLEDON (LEC): tham gia điều hòa giai đoạn hình thành phôi soma.

Vai trò epigenetic và stress mô:

  • Biến đổi methyl hóa DNA và acetyl hóa histone giúp tái lập chương trình biểu hiện gen.
  • Stress oxy hóa (ROS) từ quá trình sterilization và cắt explant kích hoạt tín hiệu tái sinh.

Phương pháp nuôi cấy mô tế bào

Xử lý explant (mảnh cây ban đầu) cần khử trùng bề mặt bằng dung dịch natri hypochlorite (1–2%) hoặc mercuric chloride (0,1–0,2%) trong 5–15 phút, sau đó rửa nước cất vô trùng nhiều lần để loại bỏ hóa chất còn dư.

Môi trường nuôi cấy cơ bản:

Môi trườngThành phần chínhCông dụng
MS (Murashige & Skoog, 1962)Macronutrients, micronutrients, vitamin, 30 g/l đường sucroseNuôi cấy chồi, callus, phôi soma
DuchefaThay đổi tỉ lệ NH₄⁺/NO₃⁻, hormone phù hợpThích hợp cho một số loài khó tái sinh

Điều kiện môi trường trong phòng nuôi cấy:

  • pH điều chỉnh 5.6–5.8 trước khi tiệt trùng.
  • Nhiệt độ duy trì 24–26 °C.
  • Ánh sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối, cường độ 40–60 μmol·m⁻²·s⁻¹.

Phương pháp hình thành chồi và rễ

Organogenesis trực tiếp thực hiện khi explant (lá, thân non) đặt trên môi trường giàu cytokinin, tế bào nội mô tại vết cắt phân chia tạo chồi mà không qua giai đoạn callus. Phương pháp này rút ngắn thời gian và giảm biến dị gen.

Organogenesis gián tiếp thường bắt đầu bằng giai đoạn callus-mediated: explant nuôi trên môi trường giàu auxin để hình thành callus, sau đó chuyển sang môi trường giàu cytokinin để kích thích chồi hoặc giàu auxin để kích thích rễ.

  1. Nuôi callus: MS + 2,4-D (1–3 mg/l).
  2. Kích chồi: MS + BAP (0.5–2 mg/l) hoặc Kinetin (0.1–0.5 mg/l).
  3. Kích rễ: MS + IBA (0.5–1 mg/l) hoặc NAA (0.1–0.5 mg/l).

Somatic embryogenesis tạo phôi soma tương tự phôi nguyên thủy: callus nuôi trên môi trường chứa auxin cao để hình thành đài phôi, sau đó chuyển qua môi trường không chứa auxin để phôi phát triển thành cây con.

```}

Ứng dụng trong nhân giống vi mô (Micropropagation)

Micropropagation là kỹ thuật nhân nhanh cây với số lượng lớn từ explant nhỏ trên môi trường vô trùng, đảm bảo đồng nhất về kiểu gen và chất lượng. Quy trình điển hình bao gồm bốn giai đoạn: Multiplication (nhân chồi), Elongation (kéo dài chồi), Rooting (kích thích rễ) và Acclimatization (thích nghi ngoại cảnh).

Trong giai đoạn Multiplication, chồi nhỏ được nhân lên nhanh chóng bằng cách điều chỉnh nồng độ cytokinin như BAP (benzylaminopurine) và kinetin. Elongation thường sử dụng GA3 (gibberellic acid) để chồi phát triển chiều dài, tạo khoảng cách giữa các nút giúp dễ cấy ghép.

  • Rooting: môi trường MS bổ sung auxin IBA (indole-3-butyric acid) 0.5–1.0 mg/l để phát triển rễ khỏe.
  • Acclimatization: cây con được chuyển sang giá thể vô trùng pha trộn than bùn, perlite, đặt trong buồng ẩm dần giảm độ ẩm để thích nghi với môi trường tự nhiên.

Micropropagation áp dụng rộng rãi cho cây cảnh, dược liệu, và cây công nghiệp như sầu riêng, lan, cà phê và trà, giúp sản xuất hàng triệu cây giống chất lượng cao mỗi năm (NCBI PMC7123180).

Ứng dụng trong bảo tồn và phục hồi tài nguyên thực vật

Tái sinh cây qua nuôi cấy mô tế bào cho phép bảo tồn loài nguy cấp và quý hiếm bằng cách lưu giữ explant hoặc callus trong ngân hàng mô lạnh (cryobank). Cryopreservation bảo quản mô ở –196 °C trong nitơ lỏng, duy trì tiềm năng tái sinh sau giải đông.

Trong phục hồi hệ sinh thái, cây nuôi cấy mô được trồng lại tại các khu vực bị suy thoái, như rừng ngập mặn, rừng nhiệt đới và vùng đất trống mới khai hoang. Việc này góp phần ổn định đất, duy trì đa dạng sinh học và phục hồi chu trình dinh dưỡng.

  • Bảo tồn gen cây trồng lương thực và cây dược liệu tại FAO Genebank (FAO Plant Treaty).
  • Phục hồi rừng ngập mặn: nhân giống Rhizophora và Avicennia trên quy mô lớn.
  • Trồng lại cây đặc hữu như gỗ trầm hương (Aquilaria) và cây bách xanh (Taxus wallichiana).

Kết hợp biến đổi gen và chỉnh sửa gen

Nuôi cấy mô cung cấp nền tảng để chuyển gen và chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9. Agrobacterium-mediated transformation thường dùng cho cây dicotyledon, trong khi particle bombardment (gene gun) phù hợp cho monocotyledon và loài khó chuyển gen.

Sau chuyển gen, explant hoặc callus được nuôi trên môi trường chọn lọc chứa kháng sinh hoặc thuốc trừ sâu marker để cô lập tế bào biến đổi. Tái sinh cây biến đổi gen đảm bảo mỗi cây con mang gene đích đạt tỷ lệ thành công trên 70% trong một số loài (Frontiers in Plant Science).

  • CRISPR/Cas9: chỉnh sửa locus cụ thể để tăng kháng bệnh hoặc cải thiện chất lượng quả.
  • RNAi-mediated silencing: giảm biểu hiện gene không mong muốn như gene sinh nhựa gây hại.
  • Chuyển gen kháng hạn và mặn: đưa gene HKT1 hoặc DREB vào cây lúa và ngô.

Thách thức và biến dị mô (Somaclonal Variation)

Somaclonal variation là sự xuất hiện biến dị di truyền và epigenetic không mong muốn trong quá trình nuôi cấy callus, gây ảnh hưởng đến tính đồng nhất của cây con. Nguyên nhân bao gồm stress nuôi cấy, hormone phi sinh lý và số chu kỳ nhân bản quá nhiều.

Chiến lược giảm biến dị:

  1. Giảm số chu kỳ chuyển tiếp callus – chồi.
  2. Sử dụng marker phân tử (SSR, AFLP) để sàng lọc dòng ổn định.
  3. Điều chỉnh điều kiện nuôi cấy: tối ưu pH, tỷ lệ auxin/cytokinin và thành phần môi trường.

Sau giai đoạn nuôi cấy, cây con cần kiểm tra đa dạng di truyền để đảm bảo tính nguyên bản trước khi đưa vào sản xuất hoặc bảo tồn.

Công nghệ bioreactor và quy mô công nghiệp

Bioreactor cho nuôi cấy tế bào và mô thực vật cho phép nhân giống quy mô công nghiệp. Các loại bioreactor phổ biến gồm bioreactor lắc (shake flask), bioreactor khí-lỏng (bubble column) và bioreactor tấm mỏng (temporary immersion).

Ưu điểm:

  • Tăng mật độ tế bào/mô và giảm lao động thủ công.
  • Kiểm soát chính xác điều kiện môi trường: pH, nhiệt độ, oxy hoà tan.
  • Tích hợp thu hoạch metabolite thứ cấp (alkaloid, tinh dầu) trong cùng quá trình.
Loại bioreactorỨng dụngĐặc điểm
Shake flaskSản xuất tế bào lơ lửng, callusChi phí thấp, dễ kiểm soát
Bubble columnNuôi cấy huyền phù quy môGiảm shear stress
Temporary immersionMicropropagation scale-upTối ưu trao đổi khí và dinh dưỡng

Tài liệu tham khảo

  • Murashige, T., & Skoog, F. (1962). A revised medium for rapid growth and bio assays with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant., 15(3), 473–497.
  • George, E. F., Hall, M. A., & De Klerk, G.-J. (2008). Plant Propagation by Tissue Culture. Springer.
  • Karami, O., & Saidi, A. R. (2010). The effects of gelling agent and sucrose concentration on shoot proliferation of carnation (Dianthus caryophyllus L.) in vitro. Acta Physiol. Plant., 32(1), 221–227.
  • Food and Agriculture Organization. (2023). Genebank Standards for Plant Genetic Resources. Retrieved from http://www.fao.org.
  • Biswas, M., & Mustaffa, M. (2012). Bioreactor technology for the production of in vitro plant germplasm. Biotechnol. Lett., 34(6), 1033–1044.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tái sinh cây:

ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI MẪU CẤY VÀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC LÊN KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM MORIFOLIUM RAMAT. CV. “JIMBA”) NUÔI CẤY IN VITRO
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 50 Số 5 - Trang 593 - 2017
Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật như ánh sáng tác động đến quá trình quang hợp, quang phát sinh hình thái và đáp ứng hướng sáng. Trong nghiên cứu này, các nguồn chiếu sáng khác nhau được sử dụng để nghiên cứu tác động của chúng đến khả năng tái sinh chồi từ các mẫu cấy  lá và  lớp mỏng  tế bào thân cắt dọc của cây Cúc (Chrysanthemum morifolium Ramat. cv. “Jimba”) in ...... hiện toàn bộ
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI MẪU CẤY VÀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC LÊN KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM MORIFOLIUM RAMAT. CV. “JIMBA”) NUÔI CẤY IN VITRO
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 50 Số 5 - 2017
Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật như ánh sáng tác động đến quá trình quang hợp, quang phát sinh hình thái và đáp ứng hướng sáng. Trong nghiên cứu này, các nguồn chiếu sáng khác nhau được sử dụng để nghiên cứu tác động của chúng đến khả năng tái sinh chồi từ các mẫu cấy  lá và  lớp mỏng  tế bào thân cắt dọc của cây Cúc (Chrysanthemum morifolium Ramat. cv. “Jimba”) in ...... hiện toàn bộ
Sự thực dân nội tại của cây cà chua bởi Beauveria bassiana Vuillemin (Ascomycota: Hypocreales) và thiệt hại lá ở ấu trùng Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) Dịch bởi AI
Egyptian Journal of Biological Pest Control - - 2021
Tóm tắt Giới thiệu Các khả năng thực dân nội tại của các dòng Beauveria bassiana Vuillemin trên 2 giống cà chua và ảnh hưởng của chúng đến thiệt hại và sống sót của ấu trùng quả cà chua Helicoverpa armigera Hubner đã được nghiên cứu. Các thử nghi...... hiện toàn bộ
#Beauveria bassiana #Helicoverpa armigera #thực dân nội tại #cây cà chua #kiểm soát sinh học
ẢNH HƯỞNG CỦA NANO BẠC LÊN KHẢ NĂNG CẢM ỨNG MÔ SẸO VÀ TÁI SINH CHỒI TỪ MẪU LÁ CÂY DÂU TÂY (FRAGARIA X ANANASSA) NUÔI CẤY IN VITRO
Hue University Journal of Science: Natural Science - Tập 127 Số 1C - Trang 61-70 - 2018
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của nano bạc lên khả năng cảm ứng hình thành mô sẹo và tái sinh chồi từ mẫu lá ex vitro thông qua khử trùng cũng như sinh trưởng, phát triển của chồi dâu tây khi bổ sung trực tiếp vào môi trường nuôi cấy được khảo sát. Các mẫu lá khử trùng trong nano bạc ở nồng độ, thời gian khác nhau được so sánh với mẫu đối chứng khử trùng trong HgCl2, Ca(ClO2). Tất cả các mẫu lá ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu nhân giống lan Hoàng thảo Nghệ tâm (Dendrobium loddigesii Rolfe) bằng phương pháp nuôi cấy lát mỏng tế bào
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (bản B) - Tập 60 Số 5 - Trang - 2018
Trong bài báo này, các tác giả trình bày kết quả nghiên cứu nuôi cấy lát mỏng tế bào cây lan Hoàng thảo Nghệ tâm (Dendrobium loddigesii Rolfe). Nguyên liệu ban đầu là lát cắt mỏng theo chiều ngang (tTCL - traverse thin cell layer) của chồi in vitro. Kết quả cho thấy, môi trường gây hiệu ứng tối ưu để sản sinh protocorm - like bodies là môi trường VW + 20 g/l sucrose + 10% nước dừa + 7 g...... hiện toàn bộ
#Cây thuốc #Hoàng thảo Nghệ tâm #nuôi cấy lát mỏng tế bào #PLBs #tái sinh chồi
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ VÀ QUẢ CÂY ĐỦNG ĐỈNH (Caryota mitis L.). ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA GLUCOSE THÔNG QUA HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYME a-GLUCOSIDASE
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 16 Số 12 - Trang 961 - 2019
Hai mẫu cao chiết ethanol từ lá và quả cây đủng đỉnh đã được khảo sát các hoạt tính sinh học và cho kết quả hoạt tính tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các hoạt tính sinh học như hoạt tính chống oxy hóa, ức chế enzyme a -glucosidase, gây độc dòng tế bào ung thư gan người (Hep-G2), gây độc dòng tế bào ung thư phổi (A549) và kháng vi sinh vật ở quả biểu hiện tốt hơn ở lá; riêng ho...... hiện toàn bộ
#đủng đỉnh #chống oxy hóa #kháng viêm #ung thư gan người #ung thư phổi #a-glucosidase
NGHIÊN CỨU TÁI SINH CÂY KEO LAI (Acacia hybrid) THÔNG QUA MÔ SẸO VÀ PHÁT SINH PHÔI SOMA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang - 2024
Nghiên cứu tái sinh cây keo lai (Acacia hybrid) thông qua sự hình thành mô sẹo và phát sinh phôi soma có ý nghĩa quan trọng, phục vụ cho công tác chuyển gen vào giống cây này. Kết quả nghiên cứu tạo mô sẹo từ đoạn thân và mảnh lá của 3 dòng keo lai BV10, BV16, BV33 có tỷ lệ đạt từ 88,3% đến 93,6% trong môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,5 mg/l BAP. Với môi trường MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 0,25...... hiện toàn bộ
#Keo lai #mô sẹo # #phôi soma #tái sinh
NGHIÊN CỨU TÁI SINH CHỒI IN VITRO CÂY DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 2994-3004 - 2022
Nghiên cứu này được thực hiện để xây dựng quy trình tái sinh chồi cây dưa lưới in vitro từ các loại mô của cây dưa lưới mới nảy mầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian thích hợp để khử trùng hạt dưa lưới bằng dung dịch H2O2 15% là 9 phút với tỷ lệ mẫu sạch là 80%, tỷ lệ hạt sống và sạch nảy mầm là 100%. Mô lá, cuống lá và đốt thân của cây in vitro nảy mầm từ hạt có khả năng cảm ứng phát sinh h...... hiện toàn bộ
#Dưa lưới #Mô sẹo #Tái sinh chồi
Các sự kiện cổ thời tiết cực đoan xảy ra tại tỉnh Kon Tum trên cơ sở nghiên cứu các tích tụ trầm tích và đặc điểm vòng sinh trưởng của cây
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 32 Số 2S - 2016
Tóm tắt: Sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính như CO2, CH4, NOx, CFC trong khí quyển là nguyên nhân chính gây ra Biến đổi khí hậu và gián tiếp cường hóa các hiện tượng thời tiết cực đoan. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán là những thiên tai chính mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải gánh chịu. Nghiên cứu xác định các hiện tượng cổ thời tiết cực đoan là chìa khó...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU TÁI SINH CÂY KEO LAI (Acacia hybrid) THÔNG QUA MÔ SẸO VÀ PHÁT SINH PHÔI SOMA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 4 - Trang - 2024
Nghiên cứu tái sinh cây keo lai (Acacia hybrid) thông qua sự hình thành mô sẹo và phát sinh phôi soma có ý nghĩa quan trọng, phục vụ cho công tác chuyển gen vào giống cây này. Kết quả nghiên cứu tạo mô sẹo từ đoạn thân và mảnh lá của 3 dòng keo lai BV10, BV16, BV33 có tỷ lệ đạt từ 88,3% đến 93,6% trong môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,5 mg/l BAP. Với môi trường MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 0,25...... hiện toàn bộ
#Keo lai #mô sẹo # #phôi soma #tái sinh
Tổng số: 98   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10